Các yếu tố bền vững của doanh nghiệp vừa và nhỏ có vốn đầu tư nước ngoài

Các yếu tố bền vững của doanh nghiệp vừa và nhỏ có vốn đầu tư nước ngoài


Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Vai trò chính của các doanh nghiệp này là tạo cơ hội việc làm cho người dân địa phương, đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước, thu hút một lượng lớn vốn nước ngoài có thể đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm phát triển cơ sở hạ tầng và nâng cấp công nghệ, giới thiệu công nghệ tiên tiến và Quản lý chuyên môn để giúp ngành công nghiệp Việt Nam hiện đại hóa và nâng cao hiệu quả, giúp tăng xuất khẩu, thu hút thêm đầu tư, cải thiện môi trường kinh doanh, tăng cường cạnh tranh bằng cách sản xuất hàng xuất khẩu và quảng bá sản phẩm Việt Nam trên thị trường quốc tế, từ đó đạt được sự đổi mới và thúc đẩy tăng trưởng .

Nhưng DNVVN mang lại nhiều lợi ích hơn cho nền kinh tế và phát triển nhanh hơn doanh nghiệp lớn về tạo việc làm, tính năng động và đáp ứng nhanh các nhu cầu cấp bách của thị trường. Đối với các nước đang phát triển, DNNVV có thể giúp giải bài toán tạo việc làm cho lao động trình độ thấp. Tài nguyên có sẵn nhưng dư thừa ở các nước đang phát triển. Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, tính đến tháng 6/2022, Việt Nam có gần 870.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa, chiếm 98% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động. Năm 2022, các doanh nghiệp này đóng góp 50% GDP, khoảng 196 tỷ USD, nộp ngân sách quốc gia trên 33%, tạo 31,5 triệu việc làm (chiếm 62% tổng số việc làm), nộp ngân sách 19,8 tỷ USD. vào ngân sách quốc gia.

Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, tính đến tháng 6/2022, Việt Nam có gần 870.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa, chiếm 98% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động. Năm 2022, các doanh nghiệp này đóng góp 50% GDP, khoảng 196 tỷ USD, nộp ngân sách quốc gia trên 33%, tạo 31,5 triệu việc làm (chiếm 62% tổng số việc làm), nộp ngân sách 19,8 tỷ USD. vào ngân sách quốc gia.

Hiện nay, tỷ lệ doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có quỹ đầu tư nhỏ ngày càng tăng, đặc biệt là doanh nghiệp có quỹ đầu tư lũy kế dưới 100.000 USD, từ 12,12% năm 2008 lên 14,68% năm 2012, 18,23% năm 2019 và 18,23% năm 2022.21.2 %/năm, tăng trưởng với tốc độ tương đối ổn định. Đối với doanh nghiệp có quy mô vốn đầu tư từ 100.000 USD đến 500.000 USD, tuy tỷ trọng có giảm nhẹ trong năm nhưng tăng nhanh về sau, đạt 27,79% và sẽ trở thành nhóm có tỷ trọng cao nhất trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vào năm 2022. Năm 2008, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có vốn đầu tư từ 500.000 USD đến 1 triệu USD chiếm 17,12% tổng số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đến năm 2022 tỷ lệ này giảm xuống còn 12,69%. Năm 2008, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có vốn đầu tư từ 1 triệu USD đến 5 triệu USD chiếm gần 1/3 tổng số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì đến năm 2022 tỷ trọng này giảm xuống còn 24,56%. Tỷ trọng doanh nghiệp lớn có vốn góp từ 5 triệu USD trở lên tăng trong giai đoạn đầu nhưng giảm dần sau năm 2012, chiếm 16,73% vào năm 2022.

Mặc dù đóng góp rất lớn cho nền kinh tế, nhưng các DNNVV này có truyền thống gặp khó khăn lớn trong việc duy trì và phát triển bền vững do hạn chế về khả năng tiếp cận các nguồn lực. Hiệu quả sản xuất bền vững của nhóm doanh nghiệp này và các yếu tố tác động đến hiệu quả sản xuất của họ là vấn đề quan trọng được các nhà hoạch định chính sách và các nhà nghiên cứu kinh tế quan tâm. Viện Phát triển bền vững đã tìm hiểu về hoạt động bền vững và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc sở hữu nước ngoài trong các lĩnh vực như thực phẩm và đồ uống, gỗ và thép.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, dưới góc độ các ngành khác nhau, chỉ số hiệu quả sản xuất của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam dao động trong khoảng 82,5% đến 89%. của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và không ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đồng thời, đòn bẩy tài chính và việc sử dụng năng lượng tái tạo có thể cải thiện hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc sở hữu nước ngoài.

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vốn đầu tư nước ngoài càng lâu đời thì hoạt động kinh doanh của họ càng tốt. Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vốn đầu tư nước ngoài dài hạn tốt hơn so với các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vốn nước ngoài non trẻ, đồng thời, công ty càng sử dụng nhiều năng lượng xanh thì hiệu quả kinh doanh càng tốt. Do đó, các nhà hoạch định chính sách cần tập trung xây dựng các chính sách phù hợp để duy trì hiệu quả của các doanh nghiệp này, khuyến khích họ vay vốn nhiều hơn và sử dụng năng lượng tái tạo để tăng hiệu quả của nền kinh tế quốc dân.

Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp, để đảm bảo phát triển bền vững, bên cạnh việc mở rộng quy mô, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vốn đầu tư nước ngoài cần kết hợp các cân nhắc về môi trường, xã hội và quản trị vào hoạt động của mình và áp dụng các thông lệ kinh doanh có trách nhiệm. Điều này có thể bao gồm giảm lượng khí thải carbon, thúc đẩy quyền con người và tiêu chuẩn lao động, đồng thời đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm giải trình. Ngoài ra, chính phủ có thể đóng vai trò bằng cách xây dựng các quy định và tiêu chuẩn nhằm khuyến khích các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phát triển bền vững. (qua)